Poems by Nhã Thuyên | English translations by Kaitlin Rees.
Sắp hết thứ sáu mới nhớ ra lời hẹn blog thứ sáu, đưa lại đôi bài thơ cũ 12 năm xưa, từ tập Rìa vực. Hai đứa trình diễn ba bài thơ này ở Penang tháng 12, 2018. Tôi làm một cái vòng tay giấy từ những bài thơ xé ra từ bản thảo (để khỏi cầm sách/và vì không thể tự thuộc thơ mình:p) và khi Kaitlin lấy ra chiếc áo xanh, chúng tôi quyết định mặc chung, mỗi đứa một cánh tay dắt nhau lên sân khấu, bám níu và riêng rời. Không ai biết đó chỉ là một màn trình diễn được quyết định ngẫu hứng chỉ vài ba phút trước khi bị gọi tên.
Tôi đã rất xúc động nhớ lại những bài thơ ngày ấy, khi tôi còn rất nhiều xao xuyến muốn phập phồng.
photos: Ye Mimi
những con mắt
những lỗ hổng đen và sâu những con mắt trên da em, những con mắt tự sản sinh giống mù lòa truyền đời, chúng đang nhìn anh, chúng tìm anh không thôi, chúng nhìn thấy anh, nhìn thấy những con mắt cùng mở căng trong buổi cuối ngày khi ánh sáng yếu dần hơi thở như một con thú hấp hối giữa rừng quạnh quẽ đầy bóng tối.
the eyes
deep black holes the eyes on my skin, the eyes self-generate a species of blindness across generations, they are looking at you, they seek you endlessly, they see you, see the eyes stretching wide open at the end of day when the light gradually weakens like a dying animal’s final breath in the middle of a dark deserted forest weakens its breath like a dying animal in the middle of a dark deserted forest.
những tiếng nói
bởi anh trót mang số phận mù lòa của con mắt đã chết, của những ngón tay bị ác thú ngoạm đứt lìa, của đôi tai gió thốc buốt, của lớp da bong đi sau vết thương, của những sợi tóc rụng nằm rối trong quên lãng nên em là bóng tối, là những vết chỉ khâu, là im lặng, là một hơi thở xanh xao, là một hồi nhớ va đập liên hồi vào những lớp sóng giãn nở của không gian để sự lãng quên được tan loãng trong giọt máu tái sinh những từ ngữ luôn rười rượi đầu lưỡi.
13.12.2007
the utterances
because you are designed to bear the blinded fate of dead eyes, of beast severed fingers, of wind frozen ears, of peeled scabs, of shed hairs tangled in the depths of oblivion so i must be the darkness, be the traces of thread, be the silence, be the ashen breath, be the memory that pounds within the dialating waves of space so oblivion can thinly disperse in drops of blood birthing words are always somber at the tip of the tongue.
12.13.2007
sơ khởi
nơi hai cá thể bị thiêu trong lò lửa, chúng ta nghe những hơi lửa thì thầm, chúng ta nghe những hơi lửa thì thầm, chúng ta nghe những hơi lửa thì thầm, chúng ta nghe những hơi lửa thì thầm, những hơi lửa thì thầm, những hơi lửa thì thầm…
6.2010
origin
where two individuals are incinerated in a furnace, we hear fire’s whispering breath, we hear fire’s whispering breath, we hear fire’s whispering breath, we hear fire’s whispering breath, we hear fire’s whispering breath, fire’s whispering breath, fire’s whispering breath…
06.2010
and Kaitlin read the Vietnamese poems at Berl’s Poetry Bookstore in the US – i like the broken sound in the arch of another tongue.
nhung con mat tran gian lyrics
Von meinem iPhone gesendet
>
LikeLike
Von meinem iPhone gesendet
>
LikeLike